Asset Publisher
I. NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH THỜI TIẾT
Theo dự báo của Đài Khí tượng Thủy văn Hà Tĩnh, từ tháng 12, không khí lạnh gia tăng tần suất và cường độ, đề phòng các đợt không khí lạnh mạnh gây rét kéo dài từ giữa tháng 12 đến tháng 2. Nền nhiệt độ vụ Xuân 2023 khả năng thấp hơn đến xấp xỉ TBNN. Như vậy, khả năng giai đoạn đầu vụ sẽ chịu tác động của các đợt không khí lạnh có thể ảnh hưởng đến sinh trưởng của các đối tượng cây trồng vụ Xuân, đồng thời tạo điều kiện cho một số đối tượng dịch hại phát sinh gây hại như: bệnh đạo ôn trên lúa, nhóm bệnh héo rũ trên lạc,…
II . DỰ BÁO TÌNH HÌNH DỊCH HẠI
Để chủ động trong công tác phòng trừ các đối tượng dịch hại cây trồng vụ Xuân 2023, Chi cục Trồng trọt vào Bảo vệ thực vật Hà Tĩnh dự báo thời điểm phát sinh gây hại một số đối tượng dịch hại chủ yếu như sau:
1. Trên cây lúa:
1.1. Bọ trĩ, ruồi đục nõn: Gây hại chủ yếu trên lúa gieo thẳng trà Xuân muộn, đặc biệt trên những chân ruộng thiếu nước, gieo cấy muộn, cao điểm gây hại từ giai đoạn lúa từ 2-3 lá đến kết thúc đẻ nhánh.
1.2. Tuyến trùng rễ: Phát sinh gây hại mạnh vào giai đoạn đầu vụ (sau gieo trồng 20-25 ngày) nhất là ruộng lúa thường xuyên bị khô hạn, thiếu nước, đất cát pha hoặc đất nhiễm phèn, giữ nước kém. Tuyến trùng rễ chỉ ngừng sinh trưởng trong môi trường ngập nước, vì vậy để phòng trừ tuyến trùng rễ trên lúa, thường xuyên điều tra đồng ruộng, phát hiện sớm, cho nước vào ruộng khoảng 3-5cm và giữ liên tục 5-7 ngày.
1.3. Bệnh đạo ôn: Là đối tượng gây hại nguy hiểm trên lúa vụ Xuân, ẩm độ không khí cao có mưa phùn, sương mù liên tục nhiều ngày là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh gây hại mạnh và có nguy cơ thành dịch trên diện rộng, đặc biệt trên các giống lúa mẫn cảm với bệnh đạo ôn như: Thái xuyên 111, ADI 168, VNR20, P6, Xi23, XT28, Bắc Hương 9. Bệnh thường phát sinh gây hại ngay từ giai đoạn mạ, cao điểm gây hại trên lá xung quanh tiết Vũ thủy - Kinh trập, vì vậy cần làm tốt công tác điều tra phát hiện để xử lý kịp thời khi bệnh chớm xuất hiện trên lá và chủ động phun phòng trừ bệnh trên cổ bông giai đoạn lúa trổ vè và sau khi lúa trổ 5-7 ngày, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do bệnh gây ra.
1 .4. Rầy nâu - rầy lưng trắng:
Trong vụ Xuân, rầy thường gây hại nặng trên các chân ruộng thấp trũng, vàn thấp, giai đoạn lúa làm đòng đến trỗ, chín; nhất là những ruộng gieo cấy giày, bón thừa đạm; từ giữa tháng 3 vào giai đoạn lúa đứng cái đến trung tuần tháng 4 rầy có khả năng gây hại nặng cục bộ trên các giống nhiễm ở hầu hết các địa phương trong tỉnh. Từ 10/4 trở đi rầy phát sinh gây hại với mật độ cao, diện phân bố rộng và có thể gây cháy trên diện rộng, nhất là đối với những vùng không chủ động nước, gieo cấy các giống lúa nhiễm rầy như: Xi23, NX30, P6, Nếp 98, Xuân mai 12, Khang dân 18,...
1.5. Sâu cuốn lá nhỏ:Trong vụ Xuân, sâu cuốn lá nhỏthường gây hại vào cuối vụ trên những chân ruộng gieo cấy muộn, ruộng xanh tốt, ruộng ven làng. Cần theo dõi chặt chẽ diễn biến của trưởng thành, thời điểm ra rộ để có biện pháp phòng trừ kịp thời, hạn chế sâu gây hại nặng giai đoạn cuối vụ.
1.6. Sâu đục thân hai chấm: Gây hại trong suốt tời kỳ sinh trưởng của lúa (kể cả giai mạ), thích hợp trong điều kiện ấm, nóng và ẩm độ cao. Vụ Xuân, sâu đục thân phát sinh 2 lứa/vụ, trong đó sâu lứa 2 gây hại vào giai đoạn lúa làm đòng - trổ bông, đây là lứa sâu quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lúa vụ Xuân, cần thực hiện tốt công tác dự tính dự báo để chỉ đạo phòng trừ kịp thời.
1.7. Bệnh đốm nâu: Bệnh thường xuất hiện ở những vùng đất ngập úng hay khô hạn làm cho cây lúa thiếu nước, khả năng hút dinh dưỡng của bộ rễ gặp nhiều khó khăn, cây lúa sinh trưởng kém. Những ruộng nghèo dinh dưỡng, chăm sóc kém, thiếu phân bón,…bệnh phát triển mạnh, cao điểm gây hại giai đoạn lúa đứng cái-làm đòng tập trung trên các giống VTNA2, HT1.
1.8. Bệnh khô vằn: Thường gây hại nặng vào giai đoạn lúa làm đòng - trỗ đến chín sáp. Bón phân đạm nhiều, bón đạm lai rai, bón thúc đòng muộn kết hợp điều kiện thời tiết thuận lợi nhiệt độ, độ ẩm cao, nắng mưa xen kẻ là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh gây hại mạnh
1.9. Bệnh lùn sọc đen Phương Nam: Là bệnh do virus gây ra, môi giới truyền bệnh là rầy lưng trắng. Bệnh thể hiện triệu chứng điển hình từ giai đoạn phân hóa đòng, tuy nhiên mẫn cảm nhất là từ giai đoạn mạ đến đẻ nhánh rộ. Vì vậy ngay từ đầu vụ sản xuất, tiến hành thu mẫu rầy, mẫu lúa để phân tích giám định nguồn vi rút bệnh lùn sọc đen Phương Nam nhằm chủ động triển khai các biện pháp phòng trừ kịp thời và hiệu quả.
1.10. Chuột:
Chuột thường hại trong suốt thời gian sinh trưởng của cây lúa, tập trung gây hại mạnh trên những diện tích gần làng, gò đồi. Để hạn chế thiệt hại do chuột gây ra, đề nghị các địa phương căn cứ vào điều kiện thực tế để phát động phong trào toàn dân tham gia diệt chuột đồng loạt, đúng thời điểm (đầu vụ sản xuất, vào mùa mưa đồng ruộng bị ngập nước, thời điểm chuột sinh sản, thời điểm nguồn thức ăn trên đồng ruộng dồi dào).
2. Cây lạc
2.1. Sâu xanh, sâu khoang: Thường gây hại mạnh vào mùa khô, tháng ít mưa hoặc ruộng thiếu nước, cao điểm gây hại từ cuối tháng 3 đến hết tháng 4 vào thời kỳ lạc ra hoa, đâm tia - phát triển quả.
2.2. Bệnh héo rũ gốc mốc đen, mốc trắng, mốc xám:
Bệnh phát sinh phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ cao, ẩm ướt, cây sinh trưởng kém đặc biệt những vùng canh tác độc canh, đất cát thô bệnh gây hại nặng. Bệnh héo rũ gốc mốc đen, mốc trắng thường gây hại hại nặng trong vụ Xuân, cao điểm gây hại từ cuối tháng 2 đến đầu tháng 3, vào giai đoạn lạc 2-3 lá đến phân cành.
3. Cây ngô
3.1. Sâu keo mùa thu: Sâu Keo mùa thu gây hại trong suốt quá trình sinh trường và phát triển của cây ngô, hại mạnh vào giai đoạn từ cây con - xoáy nõn, Chúng cắn phá làm lá bị thủng, xơ xác hoặc chui vào nõn cắn nát chồi non phá hủy khả năng phát triển của cây, ngoài ra sâu có thể đục vào phần hạt làm giảm năng suất và chất lượng ngô nhất là ngô nếp.
3.2. Sâu xám: Gây hại chủ yếu ở giai đọan cây con (từ lúc mọc đến 4-5 lá). Khi cây ngô đã lớn sâu thường đục vào thân cây chui vào bên trong ăn phần non, phần mềm của ruột cây làm cho cây bị héo lá đọt và chết. Sâu thường gây hại từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, cao điểm gây hại từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau.
3.3. Sâu đục thân, đục bắp: Sâu đục thân ngô gây hại từ giai đoạn ngô có từ 7 - 9 lá đến khi ngô thu hoạch, cao điểm gây hại vào giai đoạn trỗ cờ đến khi hình thành bắp. Công tác phòng trừ sâu đục thân, đục bắp rất khó nên các địa phương cần theo dõi chặt chẽ quá trình phát dục của sâu để diệt trưởng thành (trưởng thành hoạt động chủ yếu từ lúc chiều tối đến sáng, ban ngày chúng thường nấp vào trong bẹ lá, đọt cây ngô hay ở các bờ cỏ dại)
3.4. Rệp cờ: Rệp tích lũy số lượng từ giai đoạn 7-9 lá, cao điểm gây hại từ giai đoạn trỗ cờ - phun râu trở đi, rệp hút nhựa ở nõn, bẹ lá, bông cờ, ... làm cho cây ngô sinh trưởng, phát triển kém, thân nhỏ, bắp bé.
4. Trên cây ăn quả:
4.1. Sâu vẽ bùa, sâu nhớt, sâu xanh bướm phượng: Sâu gây hại quanh năm, tuy nhiên tập trung gây hại mạnh vào các đợt lộc, nhất là lộc Xuân trong các vườn ươm và các vườn tơ (nhỏ hơn 4 năm tuổi). Để hạn chế sự gây hại của các đối tượng này cần tiến hành vệ sinh vườn sau khi thu hoạch, chăm sóc, bón phân, tưới nước hợp lý để cho các đợt lộc ra tập trung, nếu mật độ sâu cao, tiến hành phun khi đợt lộc mới xuất hiện.
4.2. Bệnh loét: Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện vườn chăm sóc kém, mưa ẩm, kém thoát nước và đặc biệt có sự gây hại của sâu và côn trùng chích hút. Tuổi cây càng non càng dễ bị nhiễm bệnh nặng, nhất là ở vườn ươm ghép cây giống thường bị bệnh nặng trong 1 - 2 năm đầu.
4.3. Bệnh nứt thân xì mủ, vàng lá thối rễ: do nấm Phytophthora gây ra, phát triển mạnh trong khoảng nhiệt độ từ 16 – 32oC, ẩm độ không khí từ 80 đến 95%. Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết nóng và mưa nhiều, vườn không thông thoáng, mật độ trồng dày, ít được bón phân hữu cơ
4.4. Nhóm nhện: Nhện phát sinh gây hại mạnh trong điều kiện thời tiết nóng và ẩm, nhện có vòng đời rất ngắn, khả năng sinh sản cao, tạo nhiều thế hệ trong một năm, vì thế dễ phát thành dịch, vì vậy cần theo dõi chặt chẽ diễn biến của nhện hại để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
TRỊNH THỊ GIANG - CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BVTV