TUYÊN TRUYỀN PHỔ BIẾN VĂN BẢN PHÁP LUẬT
Luật Thanh tra được Quốc hội biểu quyết thông qua ngày 14/11/2022 và có hiệu lực ngày 01/7/2023.
Luật Thanh tra năm 2022 bao gồm 118 điều, 8 chương, bao gồm chương I: Những quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 8); chương 2: Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra (từ Điều 9 đến Điều 37); chương 3: Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (từ Điều 38 đến Điều 43); Chương 4: Hoạt động thanh tra (từ Điều 44 đến Điều 101); Chương 5: Thực hiện kết luận thanh tra (từ Điều 102 đến Điều 107); Chương 6: Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra (từ Điều 107 đến Điều 111); Chương 7: Điều kiện đảm bảo hoạt động thanh tra (từ Điều 112 đến 113); Chương 8: Điều khoản thi hành (từ Điều 114 đến Điều 118).
Luật Thanh tra năm 2022 có nhiều quy định mới so với Luật Thanh tra năm 2010, cụ thể có một số điểm mới như sau:
1. UBND tỉnh có quyền thành lập Thanh tra sở
Cụ thể tại khoản 2 Điều 26 Luật Thanh tra 2022, thanh tra sở được thành lập trong các trường hợp sau đây:
- Theo quy định của luật;
- Tại sở có phạm vi quản lý rộng và yêu cầu quản lý chuyên ngành phức tạp theo quy định của Chính phủ;
- Tại sở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương và biên chế được giao.
2. Quy định rõ thời gian ban hành kết luận thanh tra tại Luật Thanh tra 2022
Theo khoản 1 Điều 78 Luật Thanh tra 2022, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra ký ban hành kết luận thanh tra và chịu trách nhiệm về kết luận, kiến nghị của mình.
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra để bảo đảm việc ban hành kết luận thanh tra đúng thời hạn theo quy định.
3. Sửa đổi nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
Việc giám sát hoạt động động của Đoàn thanh tra đã được quy định tại Điều 98 Luật Thanh tra 2022 với nội dung như sau:
- Việc chấp hành các quy định của pháp luật về căn cứ, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra.
- Việc chấp hành chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra; việc thực hiện quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra; việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo.
- Việc chấp hành quy định của pháp luật về các hành vi bị nghiêm cấm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra; việc tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong hoạt động của Đoàn thanh tra.
4 . Không còn chế định thanh tra nhân dân trong Luật Thanh tra (Điểm mới)
Luật Thanh tra 2022, các quy định của thanh tra nhân dân đã không còn trong luật.
Minh Nghĩa – Thanh tra Sở