Navigaatiovalikko

Sisältöjulkaisija

Banner trái

Web Counter

Sisältöjulkaisija

angle-left Triển khai thực hiện Đề án sản xuất nuôi trồng thủy sản năm 2025

Thực hiện Quyết định số 2739/QĐ-UBND ngày 28/11/2024 của UBND tỉnh về việc giao một số chỉ tiêu định hướng chủ yếu sản xuất nông nghiệp năm 2025; Ngày 20/01/2025, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành văn bản số 225/SNN-TS về việc triển khai thực hiện “Đề án sản xuất nuôi trồng thủy sản năm 2025” với các nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp như sau:

1. Một số chỉ tiêu, kế hoạch chủ yếu

- Diện tích nuôi trồng thủy sản: 7.360 ha. Trong đó:

+ Diện tích nuôi nước ngọt 4.568 ha;

+ Diện tích nuôi mặn lợ: 2.792 ha (trong đó nuôi tôm 2.250 ha).

- Sản lượng nuôi trồng thủy sản: 17.534 tấn. Trong đó:

+ Sản lượng nuôi ngọt: 7.600 tấn;

+ Sản lượng nuôi mặn lợ: 9.934 tấn (sản lượng tôm 5.700 tấn)

- Về sản xuất, ương dưỡng giống:

+ Giống tôm: 550 triệu con

+ Giống cá nước ngọt 40 triệu con.

2. Nhiệm vụ

Tập trung phát triển nuôi trồng thủy sản gắn với Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững và chương trình xây dựng nông thôn mới. Phát triển mạnh các đối tượng nuôi chủ lực, các vùng nuôi thủy sản thâm canh, nuôi an toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái. Đa dạng hóa các đối tượng và phương thức nuôi để khai thác cơ hội thị trường; khuyến khích nuôi thâm canh, công nghiệp; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, áp dụng quy trình nuôi an toàn sinh học theo VietGAP. Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng các vùng nuôi tôm thâm canh. Chỉ đạo, tổ chức sản xuất theo lịch thời vụ thả giống nuôi trồng thủy sản năm 2025. Tăng cường công tác quản lý môi trường, con giống, thức ăn, chế phẩm sinh học và phòng chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản.

3. Giải pháp thực hiện

3.1. Thời vụ

Thực hiện tốt khung lịch thời vụ thả giống nuôi trồng thủy sản năm 2025 theo Văn bản số 47/SNN-TS ngày 06/01/2025 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 

3.2. Giải pháp tổ chức chỉ đạo sản xuất

3.2.1 Đối với nuôi thuỷ sản mặn lợ:

Tập trung phát triển đối tượng chủ lực là tôm, các loài cá có giá trị kinh tế cao. Phát triển nhanh nuôi tôm thâm canh, chuyển dần nuôi tôm trong ao đất quảng canh, quảng canh cải tiến sang nuôi thâm canh. Chú trọng công tác quan trắc, cảnh báo môi trường cho các vùng nuôi tập trung. Thu hút đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng các vùng nuôi. Tuyên truyền, nhân rộng các mô hình nuôi thủy sản an toàn sinh học, thân thiện môi trường,...

* Nuôi tôm:

- Tập trung chỉ đạo tăng năng suất trên một đơn vị diện tích bằng các giải pháp: Áp dụng quy trình nuôi tiên tiến; nâng cấp ao đầm nuôi bảo đảm yêu cầu kỹ thuật. Khuyến cáo các cơ sở/vùng nuôi tôm liên kết với Hiệp hội tôm giống/cơ sở sản xuất giống có uy tín để có con giống chất lượng tốt phục vụ sản xuất. Tổ chức liên kết sản xuất, giảm các khâu trung gian trong cung ứng con giống, thức ăn, vật tư đầu vào để giảm chi phí sản xuất. Thực hiện quy trình nuôi nhiều giai đoạn và thả giống cỡ lớn để nuôi thương phẩm, thực hiện cải tạo ao đầm nuôi kỹ để loại bỏ mầm bệnh trong ao, quản lý điều kiện môi trường ao nuôi và sức khỏe tôm nuôi thường xuyên.

        - Tổ chức hướng dẫn, khuyến cáo sử dụng giống tốt, kiểm soát chặt chẽ chất lượng con giống, mùa vụ thả nuôi, sử dụng thức ăn, chế phẩm sinh học bảo đảm. Tăng cường công tác quản lý môi trường và phòng ngừa dịch bệnh. Tiếp tục thực hiện tốt các kế hoạch của tỉnh: số 142/KH-UBND ngày 02/5/2018 về kế hoạch hành động phát triển ngành tôm tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025; số 358/KH-UBND ngày 27/9/2021 về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021 - 2030; kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi tôm mặn lợ năm 2025; quyết định số 1216/QĐ-UBND ngày 15/5/2024 về Phê duyệt Đề án phát triển Nông nghiệp hữu cơ tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2024 - 2030 (nội dung về nuôi tôm sú quảng canh cải tiến hữu cơ); chỉ thị 07/CT-UBND ngày 13/7/2020 của UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý kiểm dịch, chất lượng tôm giống trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. 

- Tăng cường quản lý cộng đồng các vùng nuôi tập trung gắn với sản xuất theo chuỗi, có kế hoạch tiêu thụ thống nhất toàn vùng để tránh tư thương ép giá.

* Đối với nuôi nhuyễn thể và một số đối tượng thủy sản khác.

- Duy trì diện tích nuôi ngao hiện có; tiếp tục phát triển nuôi các đối tượng khác có lợi thế theo vùng miền như Hàu thái bình dương, ốc hương, vẹm,…

- Chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật phát triển các mô hình nuôi các đối tượng có giá trị kinh tế cao: Cá đối mục, cá dìa, cá chẽm, cá chim vây vàng, vẹm xanh, hàu, ốc hương,... Lưu ý, đối với những vùng nuôi cá lồng bè thường bị ảnh hưởng do mưa, bão như Thạch Sơn, Thạch Hạ, Kỳ Hà,... nên thả giống cỡ lớn và thu hoạch trước mùa mưa bão.

- Thực hiện nghiêm quy chế về kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm trong thu hoạch nhuyễn thể đã ban hành. 

3.2.2. Đối với nuôi thuỷ sản nước ngọt

- Tăng cường phát triển nuôi thuỷ sản theo hướng trang trại, gia trại nuôi thuỷ sản tổng hợp; Đa dạng hoá hình thức nuôi, xây dựng và nhân rộng các mô hình nuôi các loại thủy đặc sản và giống mới.

- Duy trì, phát triển các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao, các loài cá truyền thống trong các vùng nước nội địa: ao hồ nhỏ, ruộng trũng, mặt nước lớn. Đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng nuôi thâm canh cá ao hồ nhỏ, thực hiện nuôi xen ghép tổng hợp các loài theo công thức thả ghép, đánh tỉa thả bù để tăng sản lượng/đơn vị diện tích.

3.3. Giải pháp về sản xuất và cung ứng con giống

Thực hiện tốt việc quản lý giống thuỷ sản theo quy định tại Thông tư số 26/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018, Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18/01/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 13/7/2020 của UBND tỉnh về công tác quản lý kiểm dịch, chất lượng tôm giống trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

Triển khai tốt nhiệm vụ kiểm soát chất lượng con giống. Khuyến cáo các vùng/cơ sở nuôi liên kết với các cơ sở sản xuất giống tôm, cá trong việc cung ứng giống; ký kết hợp đồng để tăng trách nhiệm của người sản xuất giống trong việc đảm bảo chất lượng con giống tôm, cá đồng thời giúp cho việc quản lý chất lượng giống từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ được tốt hơn.

* Giống tôm

Tập trung chỉ đạo các công ty, trại sản xuất và ương dưỡng giống trên địa bàn nhằm cung ứng giống đảm bảo về số lượng và chất lượng thuận lợi cho người nuôi. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát chất lượng nguồn giống tôm.

Khảo sát các cơ sở cung ứng tôm giống có chất lượng, uy tín ở các tỉnh nhằm khuyến cáo cho người dân lựa chọn nguồn giống đảm bảo chất lượng.

Tổng lượng giống tôm sản xuất ương dưỡng trên địa bàn trong năm phấn đấu đạt 550 triệu con.

* Giống cá nước ngọt và thuỷ sản khác

 Tập trung nguồn lực sản xuất, cung ứng con giống bảo đảm số lượng, chất lượng.

 Tổ chức tốt sản xuất giống cá nước ngọt truyền thống và các đối tượng nuôi mới có giá trị kinh tế cao tại các trại: Đức Long, Tiến Lộc, Thái Định,... phục vụ kịp thời nhu cầu nuôi của nhân dân trong tỉnh và xuất bán đi ngoài tỉnh.

Tiếp tục phát triển hệ thống ương cá giống cấp 2, cấp 3 để chủ động các loại giống phục vụ tốt các loại hình nuôi trồng.

 Chỉ đạo, khuyến khích các cơ sở (hộ gia đình) sản xuất, ương dưỡng giống thuỷ đặc sản như lươn, ếch, ốc bươu đen... phục vụ kịp thời nhu cầu nuôi của nhân dân.

 Tổng nguồn giống thuỷ sản nước ngọt sản xuất và cung ứng ra thị trường trên 41 triệu con, đáp ứng 100%  nhu cầu giống cho người nuôi.

3.4. Giải pháp về quản lý môi trường và phòng trừ dịch bệnh

- Tổ chức tốt công tác kiểm tra môi trường, thu mẫu tôm tự nhiên để kiểm tra giám sát cảnh báo môi trường, dịch bệnh các vùng nuôi trước khi bước vào vụ nuôi để khuyến cáo người dân các biện pháp cải tạo ao đầm nuôi và phòng ngừa dịch bệnh phù hợp.

- Triển khai thực hiện các các nội dung về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản năm 2025 theo yêu cầu của UBND tỉnh (tại kế hoạch số 578/KH-UBND ngày 02/12/2024).

                 - Tăng cường và chủ động quan trắc, cảnh báo môi trường, dịch bệnh vùng nuôi tập trung, vùng cửa sông ven biển,...

- Đầu tư trang thiết bị, máy móc, nhân lực để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác kiểm soát chất lượng con giống, môi trường và dịch bệnh thuỷ sản.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho người dân các quy định về quản lý môi trường, phòng chống dịch bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý môi trường.

3.5. Giải pháp về thức ăn, thuốc và hóa chất, chế phẩm sinh học

Thực hiện tốt việc quản lý thức ăn thủy sản, thuốc, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thuỷ sản theo quy định tại thông tư 26/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018; thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/06/2016; thông tư 13/2022/TT-BNNPTNT ngày 28/9/2022; thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18/01/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Tăng cường tuyên truyền tập huấn các quy định của nhà nước về kinh doanh và kỹ thuật sử dụng thức ăn, thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học trong NTTS đến các hộ sản xuất, kinh doanh và người nuôi trồng thuỷ sản.

- Tổ chức tốt việc kiểm tra, kiểm soát các cơ sở kinh doanh thức ăn, thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản. Xử phạt nghiêm các tổ chức cá nhân vi phạm các qui định về sản xuất, kinh doanh, sử dụng thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản.

- Khuyến khích mở các đại lý cung cấp thức ăn, vật tư, thiết bị, thuốc thú y thuỷ sản nước ngọt trên các địa bàn để cung cấp tại chỗ cho bà con nông, ngư dân.

3.6. Giải pháp về khoa học công nghệ và công tác khuyến ngư

- Phát triển công nghệ nuôi trồng thuỷ sản theo hình thức công nghiệp, công nghệ cao, nuôi an toàn sinh học, nuôi theo quy trình VietGAP.

- Tăng cư­ờng hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nuôi trồng thuỷ sản đảm bảo đồng bộ từ khâu chuyển giao ứng dụng; xây dựng và thực hiện các mô hình thử nghiệm, mô hình trình diễn sản xuất để nhân rộng các đối tượng, hình thức, kỹ thuật, công nghệ nuôi thủy sản có hiệu quả.

- Hợp tác chặt chẽ với các viện nghiên cứu, các chuyên gia trong và ngoài nước để đẩy nhanh ứng dụng tiến bộ KHCN vào nuôi trồng.

- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, hội thảo, tham quan học tập kinh nghiệm để nâng cao năng lực cho bà con nông ngư dân, áp dụng hiệu quả vào thực tế sản xuất.

- Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền kịp thời về cơ chế, chính sách, khung lịch thời vụ, công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, thị trường, giá cả, các mô hình hay, gương sản xuất giỏi...

 3 .7. Giải pháp về phát triển thị trường

- Về xây dựng các chuỗi liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong sản xuất, tiêu thụ, nhất là các sản phẩm chủ lực: Kêu gọi, kết nối các doanh nghiệp, các nhà đầu tư xây dựng các chuỗi liên kết gắn với tiêu thụ sản phẩm, tạo ra sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, ATTP hướng tới xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần xây dựng nền sản xuất bền vững, hiệu quả.

- Về xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại: Tuyên truyền, phổ biến các quy định trong các Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới, cũng như các quy định có liên quan tại thị trường nhập khẩu đến các doanh nghiệp, người sản xuất tôm để định hướng xây dựng chiến lược sản xuất, kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tôm phù hợp. Thường xuyên cập nhật thông tin về thị trường trong nước và thế giới để xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hiệu quả.Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm tôm. Hỗ trợ các gian hàng trưng bày, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp được cấp xác nhận an toàn thực phẩm theo chuỗi,... gắn với các sản phẩm OCOP của tỉnh.

3.8. Giải pháp về nguồn vốn và chính sách

- Thực hiện hiệu quả các chính sách của Trung ương và của Tỉnh đã ban hành.

- Tranh thủ nguồn vốn Trung ương và các tổ chức nước ngoài để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi, giống thuỷ sản, các dự án dịch vụ hậu cần nghề nuôi.

- Thông qua các chính sách về hỗ trợ đầu tư, chính sách phát triển sản xuất để huy động các nguồn vốn trong dân, các tổ chức kinh tế đầu tư vào phát triển sản xuất nuôi trồng thuỷ sản.

3.9.Thực hiện chuyển đổi số trong quản lý và sản xuất thủy sản

Cập nhật, sử dụng phần mềm cơ sở dữ liệu về nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Thông tư 24/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhằm phục vụ quá trình quản lý, chỉ đạo sản xuất, giám sát sản xuất kinh doanh, phòng chống dịch bệnh. Bước đầu hình thành xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm trong chuỗi cung ứng đảm bảo tính minh bạch, an toàn đáp ứng yêu cầu thị trường hướng tới phục vụ xuất khẩu.

4. Tổ chức thực hiện

- Chi cục Thuỷ sản

Theo dõi và chỉ đạo sản xuất nuôi trồng thủy sản và lịch thời vụ. Triển khai áp dụng VietGAP và các quy phạm nuôi tốt vào nuôi trồng thủy sản. Kiểm tra, kiểm soát tốt chất lượng các yếu tố đầu vào trong nuôi trồng thủy sản (giống, thức ăn, chế phẩm sinh học, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường của các đại lý cung ứng trên địa bàn); hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện điều kiện sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm thủy sản nuôi trồng theo quy định. Triển khai thực hiện kế hoạch quan trắc và cảnh báo môi trường trong nuôi tôm mặn lợ. Phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống dịch bệnh thủy sản, phối hợp Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản.

  • Chi cục Chăn nuôi và Thú y

Chủ trì tham mưu, theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản, quản lý thuốc thú y thủy sản, tổ chức thực hiện công tác kiểm dịch giống vận chuyển ra ngoài tỉnh; tham mưu, chuẩn bị hoá chất, vật tư hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh thủy sản.

  • Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản

  Chủ trì, phối hợp Chi cục Thủy sản, Chi cục Chăn nuôi và Thú y và các địa phương triển khai Chương trình giám sát dư lượng các chất độc hại trong động vật và sản phẩm động vật thủy sản nuôi theo kế hoạch được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt. Phối hợp Chi cục Thủy sản lấy mẫu kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm trong trường hợp cần thiết.

- Chi cục Phát triển nông thôn

Phối hợp tham mưu, hướng dẫn, triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nuôi trồng thủy sản.

  • Trung tâm Khuyến nông

Xây dựng các mô hình trình diễn. Tổ chức đào tạo, tập huấn quy trình kỹ thuật cho bà con nông ngư dân.

Thông tin, tuyên truyền về kết quả các mô hình, điển hình trong sản xuất thủy sản.

 Chỉ đạo, triển khai sản xuất tại trại Đức Long nâng cao số lượng, chất lượng đàn cá giống, tổ chức tốt việc sinh sản để đáp ứng nguồn giống chất lượng, kịp thời phục vụ cho các hộ ­ương nuôi.

  • Uỷ ban nhân các huyện, thành phố, thị xã

Trên cơ sở chỉ tiêu định hướng chủ yếu sản xuất nông nghiệp, kế hoạch phòng chống dịch bệnh năm 2025 của tỉnh và Đề án, lịch thời vụ thả giống nuôi trồng thuỷ sản của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, căn cứ vào đặc điểm địa hình, đất đai, khí hậu,... để xây dựng kế hoạch sản xuất, phòng chống dịch bệnh thuỷ sản cụ thể, phù hợp, sát với thực tế của địa phương.

 - Các tổ chức, cơ quan thông tin đại chúng

Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai Đề án Nuôi trồng thuỷ sản năm 2025 xuống tận địa phương, cơ sở. Tuyên truyền, phổ biến các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các quy trình kỹ thuật nuôi, các chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản,... để bà con nông ngư dân nắm bắt thông tin, áp dụng có hiệu quả vào thực tiễn sản xuất. Phối hợp với các cấp, các ngành kịp thời đưa tin, biểu dương những mô hình nuôi thủy sản hiệu quả, những cách làm hay, cá nhân tiêu biểu trong sản xuất nuôi trồng thủy sản.

  • Các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản

Tuân thủ các quy định, quy trình kỹ thuật và các hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, chấp hành lịch mùa vụ thả giống. Tăng cường liên doanh, liên kết với doanh nghiệp thông qua hợp đồng hợp tác kinh tế. Chủ động đầu tư, đổi mới công nghệ hiện đại, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào nuôi trồng thủy sản. Trong quá trình sản xuất có vấn đề gì xảy ra báo cáo kịp thời với chính quyền địa phương và cơ quan chức năng để có phương án hỗ trợ, xử lý./.

 

Sỹ Công - Chi cục Thủy sản Hà Tĩnh.

Sisältöjulkaisija

Sisältöjulkaisija