Menu phải
Web Counter
Agrégateur de contenus
Theo dự báo của Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn Quốc gia, những tháng đầu năm 2022, nhiệt độ mặt nước biển có xu hướng tăng dần nhưng vẫn thấp hơn TBNN và ENSO vẫn trong trạng thái La Nina yếu, tháng 1, 2, 4/2022 nhiệt độ phổ biến thấp hơn từ 0 - 0,50C so với TBNN, trong đó rét tháng 01 - 02/2022 nguy cơ ảnh hưởng đến sản xuất các loại cây trồng và lạnh tháng 4 ảnh hưởng giai đoạn lúa trổ bông.
Diễn biến thời tiết có liên quan mật thiết đến diễn biến tình hình các đối tượng dịch hại cây trồng, đặc biệt các loại bệnh hại do nấm như: bệnh đạo ôn, khô vằn trên lúa; nhóm bệnh héo rũ trên lạc,…với hình thái thời tiết vụ Xuân 2022 “nghiêng lạnh” và ẩm là điều kiện thuận lợi cho các đối tượng bệnh hại phát sinh, phát triển và có nguy cơ gây hại trên diện rộng.
Để chủ động trong công tác phòng trừ các đối tượng dịch hại cây trồng vụ Xuân 2022, Chi cục Trồng trọt vào Bảo vệ thực vật Hà Tĩnh dự báo thời điểm phát sinh gây hại một số đối tượng dịch hại chủ yếu như sau:
1. Trên cây lúa:
1.1. Bọ trĩ, ruồi đục nõn: Gây hại chủ yếu trên lúa gieo thẳng trà Xuân muộn giai đoạn lúa 2-3 lá đến đẻ nhánh; thời tiết khô hạn là điều kiện thuận lợi cho bọ trĩ phát triển mạnh, cao điểm gây hại từ 15/2 đến 5/3, hại nặng trên các trà lúa gieo cấy muộn, ruộng thiếu nước, trên các giống lúa lai.
1.2. Tuyến trùng rễ: Thường gây hại trên những chân ruộng bị khô hạn, thiếu nước, đất cát pha hoặc đất nhiễm phèn, giữ nước kém. Tuyến trùng rễ gây hại ngay từ đầu vụ, hại mạnh khi cây lúa 2-3 lá và phát triển chậm khi cây lúa ở giai đoạn 4 lá trở đi, chỉ ngừng sinh trưởng trong môi trường ngập nước, vì vậy để phòng trừ tuyến trùng rễ trên lúa, thường xuyên điều tra đồng ruộng, phát hiện sớm, cho nước vào ruộng khoảng 3-5cm và giữ liên tục 5-7 ngày.
1.3. Bệnh đạo ôn: Thời tiết âm u, có sương mù về đêm và sáng sớm, ẩm độ không khí cao (trên 80%) là điều kiện thuận lợi cho bệnh đạo ôn phát sinh gây hại, đặc biệt trên các giống lúa mẫn cảm với bệnh đạo ôn như: Thiên ưu 8, ADI168, Xi23, XT28, NA6, PQ5, Thái xuyên 111, LP5, Bắc Hương 9. Bệnh thường phát sinh gây hại ngay từ giai đoạn mạ, cao điểm gây hại trên lá xung quanh tiết Vũ thủy - Kinh trập, vì vậy cần làm tốt công tác điều tra phát hiện để xử lý kịp thời khi bệnh chớm xuất hiện trên lá và chủ động phun phòng trừ bệnh trên cổ bông giai đoạn lúa trổ vè và sau khi lúa trổ 5-7 ngày, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do bệnh gây ra.
1 .4. Rầy nâu - rầy lưng trắng: Phát sinh trong điều kiện nhiệt độ, ẩm độ không khí cao, mưa, nắng xen kẽ, trên các chân ruộng thấp trũng, gieo cấy dày, bón thừa đạm. Trong vụ Xuân, rầy thường tích lũy số lượng từ đầu vụ, nhân nhanh số lượng giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ trở đi và phát sinh gây hại từ giai đoạn lúa làm đòng đến chắc xanh. Cao điểm gây hại từ 10/4 trở đi, rầy gây hại với mật độ cao, diện phân bố rộng và có thể gây cháy trên diện rộng, nhất là đối với những vùng không chủ động nước, gieo cấy các giống lúa nhiễm rầy như: Xi23, NX30, P6, Xuân mai 12, Khang dân 18,...
1.5. Sâu cuốn lá nhỏ:Trong vụ Xuân, sâu cuốn lá nhỏ thường gây hại vào 2 thời kỳ, thời kỳ đẻ nhánh rộ và thời kỳ lúa làm đòng - trổ bông. Đặc biệt trên những chân ruộng gieo cấy muộn, ruộng xanh tốt, ruộng ven làng, sâu thường hại nặng. Cần theo dõi chặt chẽ diễn biến của trưởng thành thời điểm ra rộ để có biện pháp phòng trừ kịp thời, hạn chế sâu gây hại nặng giai đoạn cuối vụ.
1.6. Sâu đục thân hai chấm: Vụ Xuân, sâu đục thân phát sinh 2 lứa, trong đó sâu lứa 2 gây hại vào giai đoạn lúa làm đòng - trổ bông, đây là lứa sâu quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lúa vụ Xuân. Điều kiện nhiệt độ ấm nóng và ẩm độ cao thích hợp cho sâu phát sinh gây hại mạnh, cần thực hiện tốt công tác dự tính dự báo để chỉ đạo phòng trừ kịp thời.
1.7. Bệnh khô vằn: Thường gây hại nặng vào giai đoạn lúa làm đòng - trỗ đến chín sáp. Nhiệt độ, độ ẩm cao, nắng mưa xen kẻ là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh gây hại mạnh, đặc biệt trên chân ruộng sâu trũng, gieo cấy dày, bón thừa đạm.
1.8. Bệnh lùn sọc đen Phương Nam: Thường xuất hiện và gây hại từ giai đoạn mạ, thể hiện triệu chứng điển hình từ giai đoạn phân hóa đòng. Bệnh lùn sọc đen do virus gây ra, môi giới truyền bệnh là rầy lưng trắng và hiện nay chưa có thuốc đặc trị, vì vậy cần có các biện pháp phòng bệnh ngay từ đầu vụ, tiến hành thu mẫu rầy, mẫu lúa, để phân tích giám định nguồn vi rút bệnh lùn sọc đen Phương Nam nhằm chủ động triển khai các biện pháp phòng trừ kịp thời và hiệu quả.
1.9. Chuột: Phát sinh gây hại ngay từ đầu vụ và gây hại trong suốt thời gian sinh trưởng của cây lúa. Vụ Đông năm 2021 trên địa bàn tỉnh không có mưa lũ lớn, cây trồng đa dạng tạo nguồn thức ăn dồi dào là điều kiện thuận lợi cho chuột phát sinh, phát triển và có nguy cơ gây thiệt hại nặng cho sản xuất vụ Xuân 2022. (Các giải pháp phòng trừ chuột gây hại, thực hiện theo hướng dẫn tại Văn bản số 384/ TT&BVTV-BVTV, ngày 8/12/2021 của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật).
2. Trên cây lạc:
2.1. Sâu xanh, sâu khoang : Phát sinh và tích lũy số lượng từ đầu vụ, cao điểm gây hại từ cuối tháng 3 đến hết tháng 4 vào thời kỳ lạc ra hoa, đâm tia - phát triển quả.
2.2. Nhóm bệnh héo rũ do nấm: Phát sinh phát triển mạnh trong điều kiện ẩm độ đồng ruộng cao, trên các vùng đất thấp thoát nước kém, bệnh gây hại trong suốt quá trình sinh trưởng của cây, cao điểm gây hại xung quanh tiết Kinh trập vào giai đoạn lạc đâm tia, hình thành quả.
3. Trên cây ngô:
3.1. Sâu keo mùa thu: Thường gây hại mạnh sau thời gian khô hạn kéo dài, sức phá hại của sâu keo mùa thu rất lớn, cắn ngọn cây, ăn khuyết dần các lá tiếp theo, cây sẽ sinh trưởng chậm và có thể sẽ chết do không còn khả năng quang hợp, vì vậy cần làm tốt công tác điều tra phát hiện, dự tính dự báo để chủ động phát hiện và triển khai phòng trừ kịp thời, hiệu quả.
3.2. Sâu xám: Thường gây hại ở tất cả các vùng trồng ngô vào giai đoạn cây con, sâu thường gây hại vào ban đêm, sâu tuổi 4 trở đi có thể cắn đứt ngang thân ngô. Sâu thường hại nặng trên các vùng đồi trồng ngô có thành phần cơ giới nhẹ.
3.3. Sâu đục thân, đục bắp: Gây hại từ giai đoạn ngô có từ 7 - 9 lá đến thu hoạch, cao điểm gây hại vào giai đoạn trỗ cờ đến hình thành bắp. Cần theo dõi chặt chẽ quá trình phát dục của sâu để diệt trưởng thành.
3.4. Rệp cờ: Phát sinh phát triển trong điều kiện thời tiết mưa ẩm, cao điểm gây hại trong tháng 01, tháng 02 lúc ẩm độ không khí cao. Những ruộng gieo dày, xanh tốt rệp phát triển mạnh.
4. Trên cây ăn quả:
4.1. Sâu vẽ bùa, sâu nhớt: Sâu gây hại quanh năm, tuy nhiên tập trung gây hại mạnh vào các đợt lộc, nhất là lộc Xuân. Để phòng trừ hiệu quả cần chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt, tỉa cành, tạo tán, bón thúc cho lộc non ra tập trung, hạn chế sự phá hại của sâu. Thu dọn lá rụng trong vườn đốt bỏ cũng hạn chế nguồn sâu. Trường hợp bị hại nặng thì có thể cắt bỏ các chồi lá bị sâu đem tập trung một chỗ để tiêu diệt, tiến hành vệ sinh vườn sau khi thu hoạch, chăm sóc, bón phân, tưới nước hợp lý để cho các đợt lộc ra tập trung, nếu mật độ sâu cao, tiến hành phun khi đợt lộc mới xuất hiện
4.2. Bệnh loét, sẹo: Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện vườn chăm sóc kém, mưa ẩm, kém thoát nước, bệnh gây hại trên hầu hết các bộ phận của cây, tuy nhiên triệu chứng rõ rệt nhất thường biểu hiện trên lá và quả, thường phát sinh phát triển mạnh vào mùa mưa từ tháng 5 - 9 hàng năm.
4.3. Bệnh nứt thân xi mủ, vàng lá thối rễ: Bệnh gây hại nặng vào mùa mưa, đặc biệt là những vườn canh tác lâu năm, thường xuyên bị ngập úng, điều kiện vệ sinh vườn kém, mật độ trồng dày ít được bón phân hữu cơ, không bón vôi.
4.4. Nhóm nhện: Nhện phát sinh gây hại mạnh trong điều kiện thời tiết nóng và ẩm, nhện gây hại làm rụng quả non, giai đoạn quả lớn nhện tích lũy mật độ cao gây hiện tượng rám quả, khi hại nặng có thể làm rụng quả.
TRỊNH THỊ GIANG - CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BVTV