Menu phải
Publicador de Conteúdos e Mídias
Web Counter
Publicador de Conteúdos e Mídias
Bám sát Kế hoạch số 115/KH-UBND ngày 29/3/2024 về Chuyển đổi số tỉnh Hà Tĩnh năm 2024, Kế hoạch số 88/KH-BCĐCĐS ngày 22/5/2024 về Hoạt động của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Hà Tĩnh năm 2024; Quyết định số 877/QĐ-BNN-CĐS ngày 29/3/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Ban hành Kế hoạch chuyển đổi số năm 2024 và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn liên quan, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2024 (tại Quyết định số 112/QĐ-SNN ngày 03/4/2024), phân công nhiệm vụ cụ thể đến các phòng, đơn vị thuộc Sở và tập trung quyết liệt chỉ đạo triển khai thực hiện và đạt những kết quả cụ thể:
1.1. Về nhận thức số:
Sở đã tuyên truyền, phổ biến, triển khai, ban hành các văn bản quán triệt, triển khai rộng rãi đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành về các nội dung chuyển đổi số; đồng thời đã phối hợp với Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê nông nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tổ chức Hội nghị tập huấn về Chuyển đổi số ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (ngày 27/02/2024) cho cán bộ cấp huyện, xã phụ trách nông nghiệp, nông thôn mới, khuyến nông và một số doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ trang trại, hộ sản xuất và các đơn vị thuộc Sở với quy mô khoảng 500 người tham gia; sau Hội nghị đã ký kết Chương trình hợp tác, phối hợp giữa Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê nông nghiệp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh (Chương trình số 01/CTr-TTCĐS&TKNN-SNN ngày 27/02/2024) về công tác chuyển đổi và công tác thống kê. Bên cạnh đó, Sở đã tuyên truyền, triển khai và đôn đốc cán bộ, công chức, viên chức tham gia và hoàn thành khóa học chuyển đổi số trên Nền tảng học trực tuyến - chuyendoiso.mobiedu.vn theo chỉ đạo của Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông (theo hướng dẫn, triển khai tại Văn bản số 22/STTTT-TTCNTT ngày 08/01/2024, Văn bản số 520/STTTT-CNTT&BCVT ngày 16/4/2024), đến nay 100% học viên theo danh sách đã tham gia học và hoàn thành khoá học đảm bảo theo quy định.
1.2. Về thể chế số:
Sở đã ban hành và triển khai kế Kế hoạch chuyển đổi số Sở Nông nghiệp và PTNT năm 2024 (Quyết định số 112/QĐ-SNN ngày 03/4/2024); phối hợp các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan hoàn thiện Đề án Chuyển đổi số của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh đến năm 2030 theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Văn bản số 3114/UBND-NL5 ngày 20/6/2023 (đến nay đã hoàn thành lấy ý kiến góp ý của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã, doanh nghiệp; đồng thời tổ chức Hội thảo lấy kiến góp ý ngày 03/5/2024). Vận hành, phát huy hiệu quả Tổ Công tác, Tổ giúp việc triển khai thực hiện Chuyển đổi số của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2022-2025 (theo Quyết định số 252/QĐ-SNN ngày 24/4/2023, Quyết định số 444/QĐ-SNN ngày 25/7/2023, Quyết định số 253/QĐ-SNN ngày 24/4/2023, Quyết định số 445/QĐ-SNN ngày 25/7/2023); chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số theo quy định. Đồng thời, tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số DTI của của sở, của tỉnh theo Văn bản 5034/UBND-VX1 ngày 18/9/2023 của UBND tỉnh về việc thực hiện nâng cao chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh (DTI), cung cấp các thông tin, số liệu liên quan phục vụ đánh giá DTI 2023 theo Quyết định 922/QĐ-BTTTT ngày 20/5/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông (tại Văn bản số 1186/SNN-KHTC ngày 19/4/2024).
1.3. Về hạ tầng, trang thiết bị CNTT và hạ tầng số:
Sở đã thực hiện có chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ đề ra có liên quan tại Kế hoạch số 568/KH-UBND ngày 13/12/2023 của UBND tỉnh về phát triển hạ tầng số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong năm 2024. Duy trì vận hành các trang thiết bị CNTT hiện có, chủ động thay mới các thiết bị đã cũ, hoạt động kèm hiệu quả; đã kiểm tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp nâng cấp trang thiết bị CNTT nhằm đáp ứng được yêu cầu chuyển đổi số, nâng cao đảm bảo an toàn, an ninh thông tin,...
Đến nay, đã xây dựng hoàn thành đầu tư nâng cấp, trang bị 01 phòng họp trực tuyến tại Hội trường lớn tầng 1 của Cơ quan Văn phòng Sở và 08 phòng họp trực tuyến tại các đơn vị thuộc Sở, nhất là các Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, Ban quản lý các cảng cá đóng trên địa bàn các huyện để kết nối đồng bộ trong toàn ngành. Chi cục Kiểm lâm đã quản lý vận hành, phát huy hiệu quả tốt 04 Camera giám sát, cảnh báo cháy, phát hiện sớm lửa rừng được lắp đặt tại 4 huyện (Kỳ Anh, thị xã Kỳ Anh, Hương Sơn, Can Lộc) từ năm 2021; 6 tháng đầu năm 2024 Chi cục Kiểm lâm đã khâu nối, phối hợp Viện Địa lý thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam lắp đặt thêm 03 Camera (thị xã Hồng Lĩnh, huyện Lộc Hà, Nghi Xuân); hiện nay đang tiếp tục thực hiện các trình tự, thủ tục lắp đặt 6 Camera giám sát, cảnh báo cháy, phát hiện sớm lửa rừng theo kế hoạch. Bên cạnh đó, một số đơn vị cũng đã hoàn thành lắp đặt và đưa vào vận hành hiệu quả thiết bị camerra phục vụ công tác giám sát, theo dõi, bảo vệ rừng, gắn với PCCCR tại các trạm bảo vệ rừng, vùng trọng điểm (Ban quản lý rừng phòng hộ Hương Khê tại 02 điểm thuộc xã Lộc Yên, Hương Liên; Vườn Quốc gia Vũ Quang tại 2 điểm tại xã Sơn Kim 2, Quang Thọ); Ban Quản lý các Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão tàu cá đã hoàn thành lắp đặt và đưa vào vận hành hiệu quả thiết bị camerra giám sát, quản lý tại các cảng, khu neo đậu tránh trú bão, gắn với phục vụ công tác quản lý tàu thuyền ra vào cảng theo IUU, hệ thống thiết bị truyền thanh Internet không dây tại Cảng cá Sửa Sót).
1.4. Về dữ liệu số và nền tảng số:
Đã chỉ đạo các đơn vị thuộc Sở khai thác, vận hành các hệ thống cơ sở dữ liệu hiện có, tận dụng các cơ sở dự liệu, phầm mềm Trung ương trang cấp phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành, thúc đẩy chuyển đổi số. Đến nay, qua rà soát thống kê hiện trạng hiện có khoảng 16 phần mềm, cơ sở dữ liệu chuyên ngành quản lý nhà nước do Trung ương cấp tài khoản nhập liệu và 01 phầm mền xây dựng trước đây và 06 trang Web được xây dựng do các đơn vị quản lý, theo dõi, vận hành. Trong đó, có những hệ thống, phần mềm đã và đang sử dụng có hiệu quả phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của các đơn vị như: Phần mềm cập nhật diễn biến rừng FRMS (gồm 3 phân hệ FRMS destop, FRMS web và FRMS mobile do Cục Kiểm lâm trang cấp; Hệ thống giám sát tàu cá, Hệ thống cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia Việt Nam do Tổng cục Thủy sản cấp đưa vào hoạt động từ tháng 7/2016 đến nay; Hệ thống cơ sở dữ liệu đập hồ chứa và phần mềm hỗ trợ ra quyết định điều hành các hồ chứa do Bộ Nông nghiệp và PTNT trao tặng từ tháng 10/2020; Phần mềm kế toán SmartBooks Plus được trang cấp cho 21 đơn vị thuộc Sở từ năm 2018 đến nay; ứng dụng “Hệ thống quản lý hợp tác xã nông nghiệp”, phần mềm Nhật ký sản xuất (FaceFarm) và phần mềm Hợp tác xã (WACA) do Cục Kinh tế hợp tác chủ trì triển khai, ứng dụng CSDL của Cục Trồng trọt về cấp và quản lý mã số vùng trồng trên phần mềm trực tuyến tại địa chỉ https://csdltrongtrot.mard.gov.vn, đến ngày 15/6/2024 trên địa bàn Hà Tĩnh đã có 71 vùng trồng đã được cấp mã số với diện tích 940,48 ha. Sở đã chủ động phối hợp với các Sở, ngành triển khai kết nối, liên thông các nền tảng dữ liệu số, các hệ thống dùng chung của tỉnh, của Bộ, ngành Trung ương.
1.5. Về nhân lực số:
- Đã rà soát, lập danh sáchcán bộ, công chức, thành viên tổ công tác chuyển đổi số và các đối tượng liên quan tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng số; trong 6 tháng đầu năm 2024, cán bộ, công chức, viên chức và các học viên của Sở đã đăng ký tài khoản tham gia và hoàn thành khóa học chuyển đổi số trên Nền tảng học trực tuyến - chuyendoiso.mobiedu.vn theo chỉ đạo của Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông (theo hướng dẫn, triển khai tại Văn bản số 22/STTTT-TTCNTT ngày 08/01/2024, Văn bản số 520/STTTT-CNTT&BCVT ngày 16/4/2024), đến nay 100% học viên đã tham gia học và hoàn thành khoá học đảm bảo theo quy định.
- Bám sát Kế hoạch số 115/KH-UBND ngày 29/3/2024 về Chuyển đổi số tỉnh Hà Tĩnh năm 2024, Kế hoạch số 88/KH-BCĐCĐS ngày 22/5/2024 về Hoạt động của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Hà Tĩnh năm 2024; Quyết định số 877/QĐ-BNN-CĐS ngày 29/3/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Ban hành Kế hoạch chuyển đổi số năm 2024 và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn liên quan, Sở Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2024 (tại Quyết định số 112/QĐ-SNN ngày 03/4/2024), phân công nhiệm vụ cụ thể đến các phòng, đơn vị thuộc Sở và tập trung quyết liệt chỉ đạo triển khai thực hiện; trên cơ sở Kế hoạch chuyển đổi số của Sở, các đơn vị đã ban hành các Kế hoạch chuyển đổi số năm 2024 của đơn vị. Đồng thời, Sở đã phối hợp với Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê nông nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tổ chức Hội nghị tập huấn về Chuyển đổi số ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (ngày 27/02/2024) cho cán bộ cấp huyện, xã phụ trách nông nghiệp, nông thôn mới, khuyến nông và một số doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ trang trại, hộ sản xuất và các đơn vị thuộc Sở với quy mô khoảng 500 người tham gia; sau Hội nghị đã ký kết Chương trình hợp tác, phối hợp giữa Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê nông nghiệp với Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hà Tĩnh. Bên cạnh đó, đã tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị trực tuyến chuyên đề “Thúc đẩy số hóa ngành nông nghiệp” do Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang chủ trì (ngày 14/5/2024).
1.6. Về an ninh thông tin mạng:6 tháng đầu năm 2024, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quy chế bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo và điều hành của Sở Nông nghiệp và PTNT (Quyết định số 281/QĐ-SNN ngày 23/5/2024).
1.7. Về chính quyền số:
- Đã duy trì, sử dụng phần mềm TD.Office trong quản lý văn bản, đi đến, hồ sơ công việc của cơ quan, đơn vị; 100% cán bộ lãnh đạo cấp phòng, thủ trưởng các đơn vị và lãnh đạo Sở đã được cấp chữ ký điện tử theo đúng quy định. Triển khai hoàn thành cài đặt ứng dụng định danh điện tử quốc gia VNeID mức độ 2.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 (Quyết định số 21/QĐ-SNN ngày 21/01/2024); thời gian qua Sở đã tập trung cao chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện các nội dung theo kế hoạch; Kế hoạch kiểm tra, đánh giá, chấm điểm công tác cải cách hành chính nhà nước (Quyết định số 226/QĐ-SNN ngày 12/4/2024); Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông năm 2024 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Quyết định số 96/QĐ-SNN ngày 29/02/2024); Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh các đơn vị, địa phương (DDCI) năm 2024 (Kế hoạch 106/KH-SNN ngày 12/01/2024); Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa Thủ tục hành chính năm 2024 (Quyết định số 308/QĐ-SNN ngày 29/5/2024)… Đồng thời, duy trì, nâng cao chất lượng chuyên mục cải cách hành chính trên website ngành để đăng tải những thông tin, văn bản quy định cũng như nhiều nội dung khác liên quan đến công tác cải cách hành chính.
- Thời gian qua, việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết các TTHC thuộc thẩm quyền của Sở thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định; có đầy đủ sổ theo dõi, phiếu nhận, phiếu chuyển, sổ tổng hợp hồ sơ; đồng thời 100% hồ sơ giải quyết thông qua phần mềm dịch vụ công trực tuyến. Số lượng hồ sơ trong 6 tháng năm 2024, Sở đã tiếp nhận được 2235 bộ hồ sơ (2115 bộ trực tuyến; 99 bộ kỳ trước chuyển qua và 21 bộ trực tiếp), trong đó: đã giải quyết trả cho khách 1941 bộ hồ sơ (1939 bộ hồ sơ trả trước và đúng thời hạn, 2 bộ hồ sơ quá hạn) và 294 bộ hồ sơ chưa đến hạn trả. Ngoài ra: 3.307 bộ hồ sơ tiếp nhận và giải quyết tại Chi cục Chăn nuôi và Thú y (3.307 bộ đúng và trước hạn).
1.7. Về kinh tế số, xã hội số:
- Đã phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn các cấp chính quyền địa phương, doanh nghiệp, hợp tác xã và người nông dân đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất, kinh doanh; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ứng dụng thương mại điện tử, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP…. Tổ chức khảo sát, kiểm tra, cập nhật tình hình hiện trạng các cơ sở dữ liệu và các mô hình ứng dụng CĐS trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp và NTM trên địa bàn tỉnh. Tuyên truyền các tổ chức, cá nhân thực hiện thương mại điện tử ngành nông nghiệp, các sản phẩm OCOP, những sản phẩm sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP.. thông qua các đợt giám sát của các Đoàn kiểm tra An toàn thực phẩm, Đoàn giám sát Dư lượng. Đã phối hợp các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan xây dựng Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2024 – 2030, đến nay Đề đã được UBND tỉnh phê duyệt (tại Quyết định số 1216/QĐ-UBND ngày 15/5/2024).
- Triển khai Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh, gắn với thúc đẩy đô thị thông minh theo Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 04/4/2023 của UBND tỉnh; hướng dẫn, triển khai thực hiện thí điểm “Mô hình xã thương mại điện tử xã Kỳ Phú, huyện Kỳ Anh”, đến nay Sở Nông nghiệp và PTNT đã phối hợp các Sở, ngành liên quan (Sở Khoa học và Công nghệ, Công thương, Tài chính, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh…) tham gia ý kiến thẩm định đối với Bản đề xuất mô hình xây dựng xã thương mại điện tử tại xã Kỳ Phú, huyện Kỳ Anh và tổng hợp gửi UBND huyện Kỳ Anh. Hiện nay, huyện Kỳ Anh, UBND xã Kỳ Phú và đơn vị tư vấn đang tiếp thu, chỉnh sửa, bổ sung để hoàn thiện.
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ trọng tâm được giao tại Kế hoạch 115/KH-UBND ngày 29/3/2024; Kế hoạch số 88/KH-BCĐCĐS ngày 22/5/2024 (nếu có).
Theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chủ động, phối hợp kịp thời, tham gia các ý kiến góp ý với các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan (các cơ quan được giao chủ trì) thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm được giao tại Kế hoạch 115/KH-UBND ngày 29/3/2024; Kế hoạch số 88/KH-BCĐCĐS ngày 22/5/2024 khi có đề xuất.
3. Một số khó khăn, thách thức:
Hiện nay, hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động cán bộ, công chức, cũng như thiết bị CNTT cần thiết đối với người nông dân trên địa bàn tỉnh và hệ thống dữ liệu dùng chung có kết nối từ trung ương đến địa phương (tỉnh, huyện, xã), kết nối tích hợp giữa các ngành chưa thực sự đồng bộ; cùng với đặc thù, điều kiện sản xuất nông nghiệp phân tán, nhỏ lẻ là chủ yếu, dẫn đến công tác tổ chức thực hiện chuyển đổi số còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Nông nghiệp, nông thôn là lĩnh vực rộng lớn, đối tượng chuyển đổi số đa dạng. Hiện nay, Đề án chuyển đổi số ngành Nông nghiệp của Trung ương chưa được phê duyệt nên việc triển khai ở địa phương còn khó khăn.
4. Nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2024:
4.1. Tiếp tục chủ động tham mưu, triển khai thực hiện kịp thời các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp về công tác Chuyển đổi số thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nông thôn mới năm 2024 và các nội dung có liên quan theo các chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh và các Kế hoạch Chuyển đổi số của Sở đã ban hành kèm theo Quyết định số 112/QĐ-SNN ngày 03/4/2024, góp phần nâng cao chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh (DTI) được giao tại Văn bản số 5034/UBND-VX1 ngày 8/9/2023 của UBND tỉnh.
4.2. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoach và quy định về Chuyển đổi số trên các lĩnh vực thuộc ngành; khảo sát, rà soát, đánh giá thực trạng, đề xuất phương án nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng CNTT, thiết bị số và nhu cầu chuyển đổi sổ trong ngành; tổ chức tuyên truyền, phổ biến các kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số…
4.3. Tiếp tục vận hành, phát huy hiệu quả các hệ thống dữ liệu do Trung ương chuyển giao phục vụ công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; chuẩn hóa dữ liệu thông tin, phục vụ kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức; kết nối, chia sẽ thông tin, dữ liệu từ các Bộ, ngành Trung ương phục vụ chỉ đạo điều hành cấp tỉnh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước, phát triển sản xuất nông nghiệp và các phần mềm ứng dụng liên quan khác.
4.4. Hoàn thiện “Đề án Chuyển đổi số ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030”, cập nhật Đề án Chuyển đổi số nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt), tiến hành cập nhật, bổ sung hoàn thiện Đề án Tỉnh trình cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định.
4.5. Tiếp tục phối hợp kịp thời, tham gia các ý kiến góp ý với các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan (các cơ quan chủ trì) thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm được giao tại Kế hoạch 115/KH-UBND ngày 29/3/2024; Kế hoạch số 88/KH-BCĐCĐS ngày 22/5/2024 khi có đề xuất.